Góp ý Dự thảo Quy định Về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định về dạy thêm học thêm theo tinh thần Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT, ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Sở GD&ĐT xây dựng dự thảo về Tổ chức Quản lý DTHT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Văn phòng gởi đến các đơn vị dự thảo trên và đề nghị các đơn vị góp ý. Các góp ý bằng văn bản gởi qua Văn phòng trực tuyến tại địa chỉ Chánh Văn phòng. Hạn cuối cùng nhận góp ý là ngày 26/10/2012.
 BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

 
 
   
  

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 
   
 Quảng Nam, ngày    tháng 10 năm 2012

DỰ THẢO
QUY ĐỊNH  Về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số    /2012/QĐ-UBND
Ngày    /    /2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)

 
   
 Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 1. Mục đích, yêu cầu của việc quản lý dạy thêm, học thêm; phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quản lý toàn diện hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục các biểu hiện tiêu cực của giáo viên và tổ chức, cá nhân khác trong việc dạy thêm.
2. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
 3. Văn bản này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm. Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
 4. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm và người tham gia học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
 Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiêp; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức.
3. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 2 điều này tổ chức.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm 
 1. Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá.
3. Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học. Riêng các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; học ngoại ngữ, tin học; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; rèn luyện kỹ năng sống phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được thực hiện.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
c) Không được tham gia dạy thêm ngoài nhà trường ở những cơ sở dạy thêm chưa được các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép.
 
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
 Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường phổ thông
 1. Các trường phổ thông được phép tổ chức dạy thêm, học thêm tại trường cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung nâng cao kiến thức để ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông, thi tốt nghiệp trung học phổ thông vào năm học cuối cấp học, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng được thu tiền học thêm.
2. Học sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.  
3. Hiệu trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh, tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực, phân công giáo viên phụ trách môn học (có thể hợp đồng giáo viên ngoài nhà trường tham gia dạy) và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của học sinh.
4. Giáo viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
Điều 6. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
 Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm:
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có giáo viên đạt trình độ chuẩn về đào tạo; có đủ cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc dạy thêm, học thêm và lớp học phải đảm bảo các yêu cầu theo Quy định về vệ sinh trường học được ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Cam kết với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy thêm, học thêm.
3. Công khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
Điều 7. Thu và quản lý tiền học thêm 
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường:
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm;
b) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường trên cơ sở thống nhất có biên bản giữa đại diện cha mẹ có học sinh học thêm lớp đó với thủ trưởng trường học có tổ chức dạy thêm;
c) Sử dụng tiền dạy thêm được quy định cụ thể: 75% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; 12% chi cho mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất của nhà trường; 10% hiệu trưởng quyết định chi được xây dựng trong Qui chế chi tiêu nội bộ của nhà trường; 3% chi cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, công tác hành chính về cấp giấy phép dạy thêm của Phòng GD&ĐT và của Sở GD&ĐT theo phân cấp quản lý;
d) Việc xét miễn, giảm mức thu tiền dạy thêm, học thêm cụ thể do thủ trưởng đơn vị thỏa thuận với giáo viên tham gia dạy thêm và đại diện cha mẹ học sinh học thêm lớp đó quyết định;
đ) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
b) Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học thêm.
c) Nộp 3% hỗ trợ quỹ Khuyến học huyện, thành phố và 2% chi cho cơ quan cấp phép dạy thêm để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra, công tác hành chính về cấp giấy phép dạy thêm.
Điều 8. Yêu cầu đối với người dạy thêm
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ được giao tại cơ quan công tác.
2. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
3. Có đủ sức khoẻ.
4. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
5. Được thủ trưởng cơ quan quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường xác nhận các nội dung quy định tại Khoản 1, Khoản 4 điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản lý cho phép theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 4 quy định này (đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 9. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại Khoản 2, Điều 8 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỉ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức buộc thôi việc.
Điều 10. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT  ngày 18/4/2000  của Bộ Y tế về vệ sinh trường học và Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT  ngày 16/6/2011   của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
1. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối, thác, ghềnh hiểm trở. 
2. Phòng học đảm bảo diện tích trung bình từ 1,10m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo; đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh.
3. Kích thước bàn, ghế học sinh và bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011.
4. Bảng học được chống lóa; kích thước, màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/QĐ-BYT ngày 18/4/2000.
5. Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
6. Có nơi để xe cho giáo viên, học sinh, không để xe lấn chiến vỉa hè, lòng lề đường.
7. Không dùng máy tăng âm quá mức cho phép để giảng bài làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của các nhà lân cận.
Điều 11. Nội dung, quy mô lớp và thời gian dạy thêm, học thêm
1. Về nội dung: Thực hiện đúng quy định tại Khoản 2, Điều 3 của Quy định này. Chỉ tổ chức ôn tập, củng cố và bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng bổ trợ cho chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học. Không được sử dụng thời gian dạy thêm để giảng dạy bài học mới theo phân phối chương trình chính khóa của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Về quy mô lớp, nhóm học thêm
a) Đối với tiểu học: Mỗi nhóm nhận quản lý học sinh ngoài giờ học và các nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 4 không quá 15 học sinh.
b) Đối với trung học cơ sở, trung học phổ thông: Trường hợp tổ chức thành lớp học ở trong nhà trường theo quy định tại Khoản 1, Điều 5: Mỗi lớp không quá 30 học sinh.
c) Đối với trường hợp mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường phổ thông được quy định tại Điều 6, mỗi lớp không quá 30 học sinh.
3. Về thời gian: Trong một tuần, thời gian dạy thêm, học thêm tại mỗi trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác, và mỗi đơn vị lớp, nhóm do tổ chức cá nhân ngoài nhà trường thực hiện được quy định như sau:
a) Cấp trung học cơ sở: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, mỗi tuần học không quá 03 tiết/môn; cấp trung học phổ thông: Đối với mỗi môn học thuộc mỗi khối lớp, mỗi tuần học không quá 03 tiết/môn.
Thời gian dạy trong hè có thể tăng số tiết/môn, nhưng không vượt quá 1,5 lần quy định cho mỗi cấp học. Không dạy thêm vào các ngày nghỉ theo quy định. Không dạy thêm trước 7 giờ và quá 10 giờ 30 đối với buổi sáng, trước 13 giờ 30 đối với buổi chiều và sau 21 giờ đối với buổi tối.
b) Đối với việc quản lý học sinh tiểu học tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa gia đình học sinh với các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện.
 
Chương III
 
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập cơ sở dạy thêm và cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập các cơ sở dạy thêm và cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình tiểu học, trung học cơ sở hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học cơ sở.
3. Các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực giáo dục do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó có lĩnh vực giáo dục, bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống, chăm sóc học sinh ngoài giờ học ở trường, thì tổ chức, cá nhân đó phải có đề án tổ chức hoạt động báo cáo với Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND huyện, thành phố theo phân cấp ở  Khoản 1, 2 điều này để được thẩm định, kiểm tra điều kiện và cấp giấy phép theo quy định.
Điều 13. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang người đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại điều 8 quy định này.
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trong đó, nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, trong đó cam kết với Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường về thực hiện các quy định tại Khoản 2, Điều 6 quy định này;
b) Danh sách trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
c) Đơn đề nghị cấp giấy phép dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy thêm và có xác nhận theo quy định tại Khoản 5, Điều 8 quy định này;
d) Bản sao hợp lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm, học thêm và người tham gia dạy thêm;
e) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trong đó, nêu rõ các nội dung về: đối tượng học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 12; gửi hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thủ tục, biểu mẫu, thu nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra cơ sở vật chất, tổ chức hoạt động để cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 15. Thời hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm 
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nhiều nhất là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Đình chỉ, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạnthu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
 
Chương IV
TRÁCH NHIỆM  QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo 
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép dạy thêm cho các đơn vị, tổ chức dạy thêm trong nhà trường và các tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài nhà trường theo phân cấp quản lý tại Điều 12 của quy định này.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo phân cấp quản lý tại Điều 12 của quy định này.
2. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo 
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm nếu được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố  uỷ quyền theo phân cấp quản lý tại Điều 12 của quy định này.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng và thủ trưởng các cơ sở giáo dục  
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 3 quy định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, Điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: hồ sơ cấp giấp phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện qui định về dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
 
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Thanh tra, kiểm tra 
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp.
Điều 21. Xử lý vi phạm 
1. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; cán bộ, giáo viên đang công tác, giảng dạy trong ngành giáo dục và đào tạo quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định.
3. Nếu cơ sở dạy thêm, tổ chức, cá nhân có tổ chức dạy thêm, học thêm vi phạm hoặc tái phạm những quy định về dạy thêm, học thêm thì rút giấy phép dạy thêm.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

                                             TM. UỶ BAN NHÂN DÂN 

Nguồn tin: quangnam.edu.vn